Ung thư thực quản – những điều cần biết về ung thư thực quản
Ung thư thực quản là khối u ác tính xuất phát từ các
tế bào biểu mô của thực quản. Đoạn 1/ 3 trên và 1/3 giữa hầu hết là ung thư
biểu mô vảy nhạy cảm với tia xạ, hoá chất. Đoạn 1/3 dưới hay gặp ung thư biểu
mô tuyến ít nhạy cảm với tia xạ, hoá chất.
1- Đại cương
Ung thư thực quản là khối u ác tính xuất phát từ các
tế bào biểu mô của thực quản. Đoạn 1/ 3 trên và 1/3 giữa hầu hết là ung thư
biểu mô vảy nhạy cảm với tia xạ, hoá chất. Đoạn 1/3 dưới hay gặp ung thư biểu
mô tuyến ít nhạy cảm với tia xạ, hoá chất. Trị
ung thư phổi
Về dịch tễ học mô tả, tỷ lệ mắc ung thư thực quản
thay đổi tuỳ theo khu vực địa lý trên thế giới. Vùng có tỷ lệ mắc cao là Miền
bắc Trung quốc, các nước đông bắc biển Caspi, Thổ Nhĩ kỳ. Tại Mỹ, ung thư thực
quản đứng hàng thứ 15 trong toàn bộ các ung thư. Tại pháp, tỷ lệ mắc tương đối
thấp trừ hai tỉnh Normandi và Bretagne có tỷ lệ mắc cao, nhất là các cụ già
nam. Tại VN, ung thư thực quản tương đối hiếm gặp, thường đến khám muộn, điều
trị khó khăn. Dịch tễ học phân tích cho thấy tỷ lệ mắc tăng dần theo tuổi. Bệnh
hiếm gặp ở người trẻ dưới 40 tuổi, gặp nhiều ở người > 50 tuổi. Về giới,
không có sự khác biệt giữa nam và nữ tại những vùng có tỷ lệ mắc cao. Trái lại,
tại những vùng có tỷ lệ mắc thấp, nam nhiều hơn nữ. Về vị trí khối u, ung thư
thực quản thường gặp nhất ở 1/3 giữa khoảng 47%, ít gặp nhất ở 1/3 trên khoảng
17%. Vùng 1/3 dưới chiếm 36%, khả năng mổ được khá cao.
Về nguyên nhân, có một số yếu tố được coi là tác
nhân gây ra ung thư thực quản như hút thuốc lá, rượu mạnh. Thuốc lá là quan trọng
nhất. Người nghiện thuốc lâu năm có nguy cơ mắc ung thư thực quản khá cao. Thói
quen ăn nóng, uống nước nóng của dân bắc Trung quốc làm cho tỷ lệ mắc khá cao.
Một số nguyên nhân khác như chất nitrosamin có trong mắm, dưa muối, bệnh ngắn
niêm mạc thực quản cũng liên quan đến bệnh ung thư thực quản. Trị
ung thư phổi hiệu quả
2- Chẩn đoán
2.1. Biểu hiện lâm sàng
Nuốt nghẹn
Ung thư thực quản thường gặp ở người trên 50 tuổi.
Nuốt nghẹn là triệu chứng thường gặp nhất nhưng không đặc hiệu. Khở đầu có cảm
giác nuốt vướng sau xương ức. Nuốt nghẹn mơ hồ, nhận thấy tương đối rõ khi nuốt
thức ăn đặc. Nghẹn tăng dần và biểu hiện ngày càng rõ. Bệnh nhân nghẹn khi ăn
thường dừng lại uống nước hoặc canh. Quá trình bệnh tăng dần, lúc đầu khó nuốt
với thức ăn đặc về sau khó nuốt với thức ăn lõng. Cuối cùng, uống nước cũng
nghẹn.
Trớ
Triệu chứng trớ là do khối u cản trở thức ăn, dịch
tiết thực quản, nước bọt đọng lại, khi ngủ trớ ra ngoài. Dịch trớ lạc vào đường
thở gây nên hiện tượng viêm đường hô hấp kéo dài, trội lên từng đợt. Bệnh nhân
hầu như không nôn. Trị
ung thư phổi như nào
Triệu chứng khác
Đau sau xương ức. Cảm giác đau mơ hồ, dai dẳng. Khàn
tiếng mức độ vừa do viêm đường hô hấp trên hoặc khàn rõ như tiếng vịt đực do u
hoặc hạch di căn xâm lấn thần kinh quặt ngực. Rò thực quản – khí phế quản: ho
khạc liên miên, đau ngực dai dẳng, hội chứng nhiễm trùng nổi bật. Triệu chứng
thực thể nghèo nàn, đôi khi sờ thấy hạch to ở hố thượng đòn bên trái hoặc cả 2
bên.
Triệu chứng toàn thân
Bệnh nhân gầy sút, trong vòng 1 tháng có thể sút
> 5 kg do nuốt nghẹn, suy dinh dưỡng. Da sạm, khô, các nếp nhăn nổi rõ. Mặt
và hai bàn tay có nhiều nếp nhăn nổi rõ và dễ nhận thấy nhất. Bệnh nhân nuốt
nghẹn càng nhiều càng biểu hiện rõ tình trạng mất nước mãn tính, suy dinh dưỡng
và suy kiệt. Trị
ung thư phổi ở đâu
2.2. Chẩn đoán hình ảnh
Chụp thực quản cản quang
Chụp thực quản có uống thuốc cản quang rất cần
thiết. Dùng ba rýt pha tương đối đặc, uống ngụm lớn rồi chụp ngay sau khi nuốt.
Đối với bệnh nhân ho khạc nhiều, nghi rò thực quản – khí phế quản thì dùng
thuốc cản quang tan trong nước, không dùng ba rýt. Hình ảng Xquang có thể thấy
u lồi vào lòng thực quản, nhiễm cứng thành thực quản, ổ loét. Đoạn thực quản
trên u có thể bị giãn to, lệch trục so với trục của thực quản bình thường. Chụp
thực quản cho phép nhận định được tổn thương vị trí khối u ở 1/3 trên, giữa hay
dưới. Phim thực quản còn có ích khi chuẩn bị soi thực quản, tránh biến chứng
khi soi. Bên cạng hình ảnh thực quản, phim chụp còn cho phép phát hiện di căn
phổi, hình ảnh viêm phế quản phổi, rò thực quản – khí phế quản.
Chụp cắt lớp vi tính (CT)
Hình ảnh X-quang thực quản chỉ cho thấy các biến
dạng trong lòng thực quản, sự lệch trục và vị trí tổn thương nhưng khó đánh giá
sự lan rộngẩ ngoài của khối u. CT giúp đánh giá mức độ lan rộng của u ở thành
thực quản và sự xâm lấn vào tổ chức xung quanh thực quản và trung thất, đánh
giá khả năng cắt bỏ được thực quản hay không. CT còn phát hiện hạch to, có giá
trị xếp loại giai đoạn bệnh. Trị
ung thư phổi nhanh
Chẩn đoán quyết định: Nội soi sinh thiết u
Nội soi thực quản phát hiện khối u. Đánh giá kích
thước u, mức lan của u trong lòng thực quản, vị trí u so với cung răng trên, u
1 ổ hay nhiều ổ. Sinh thiết bờ tổn thương để chẩn đoán giải phẫu bệnh, phân
loại ung thư biểu mô vảy hay ung thư biểu mô tuyến, mức độ độ biệt hoá cao, vừa
hay thấp của ung thư. Lưu ý sinh thiết có thể gặp âm tính giả do ung thư hoại
tử nhiều, lấy bệnh phẩm là mô hoại tử. Nhằm tránh nhầm lẫn này cần sinh thiết
nhiều mảnh, ở rìa tổn thương. Người soi phải quan sát đại thể bệnh phẩm, phân
biệt mô u, mô hoại tử, mô lành để quyết định chọn mẫu sinh thiết đúng.
2.4. Chẩn đoán phân biệt
Ung thư thực quản cần được chẩn đoán phân biệt với
một số bệnh không phải khối u nhưng gây nuốt nghẹn. Túi thừa thực quản, co thắt
tâm vị, nuốt nghẹn do rối loạn tâm thần, viêm hẹp thực quản do bệnh trào ngược
dạ dày – thực quản, sẹo hẹp thực quản do uống nhầm a xít, xút, nuốt mật nóng.
Hỏi quá trình bệnh, tuổi, tính chất và tiến triển của nuốt nghẹn, chụp phim
thực quản có thể phân biệt được. Nội soi cũng có tác dụng tốt. Một số bệnh khối
u như u vùng cổ và trung thất đè vào thực quản, ung thư tâm phình vị dạ dày
cũng gây nuốt nghẹn. Trị
ung thư phổi đúng cách. Ngoài ra, có thể gặp tình trạng ung thư nhiều ổ
vùng mũi họng, phế quản phối hợp đồng thời với ung thư thực quản nên cần nội
soi mũi họng, khí phế quản một cách có hệ thống trong quá trình chẩn đoán.
2.5. Chẩn đoán giai đoạn
Chẩn đoán giai đoạn bệnh của ung thư thực quản dựa
vào phân loại khối u (T), hạch khu vực (N), di căn xa (M) của Uỷ ban chống Ung
thư quốc tế (UICC) năm 1997, cập nhật năm 2005.
Xếp loại Tiêu chuẩn
Xếp loại u nguyên phát (T)
Tx: Chưa đánh giá được khối u
To: Chưa thấy u nguyên phát.
Tis: Ung thư tiền xâm lấn, ung thư tại chỗ
T1: U xâm lấn niêm mạc hoặc dưới niêm mạc
T2: U xâm lấn đến lớp cơ
T3: U xâm lấn lớp áo của cơ, lớp thanh mạc
T4: U xâm lấn tổ chức quanh thực quản
Xếp loại hạch khu vực (N)
Nx: Chưa đánh giá được hạch di căn.
No: Chưa di căn hạch khu vực.
N1: Có di căn hạch khu vực.
Xếp loại di căn xa (M)
Mx: Chưa đánh giá được di căn xa.
Mo: Chưa di căn xa
M1: Có di căn xa
Đối với ung thư thực quản 1/3 dưới
M1a: Di căn hạch vành vị
M1b: Di căn xa nơi khác
Đối với ung thư thực quản 1/3 trên
M1a: Di căn hạch cổ
M1b: Di căn xa nơi khác
Đối với ung thư thực quản 1/3 giữa
M1a: Không áp dụng
M1: Di căn xa
Xếp giai đoạn bệnh
GĐ 0: Tis N0 M0
GĐ I: T1 N0 M0
GĐ IIA : T2/3 N0 M0
GĐ IIB : T1/T2 N1 M0
GĐ III : T3N1, T4N0M0
GĐ IV : T0-4 N0/1M1
GĐ IVA : T0-4 N0/1M1a
GĐ IVB : T0-4 N0/1M1b
Chẩn đoán ung thư thực quản dựa vào biểu hiện lâm
sàng, chẩn đoán hình ảnh, nội soi và sinh thiết khối u.
3- Điều trị
3.1. Nguyên tắc chung
Điều quan trọng nhất trong điều trị ung thư thực
quản là phối hợp về nâng đỡ dinh dưỡng, chỉ định hợp lý đối với vị trí u, mức
độ xâm lấn u và di căn hạch. Nâng đỡ dinh dưỡng phải bắt đầu sớm và đầy đủ
trước khi bắt đầu mọi biện pháp điều trị cơ bản, triệt căn hay không triệt căn.
Lựa chọn biện pháp điều trị cơ bản một cách mềm dẻo, phù hợp với từng điều
kiện. Đối với ung thư biểu mô vảy giai đoạn sớm, phẫu thuật có kết quả gần
tương đương với tia xạ đơn thuần liều cao, hoá chất đơn thuần không kết quả. Đối
với ung thư biểu mô tuyến giai đoạn sớm, phẫu thuật có kết quả hơn tia xạ đơn
thuần liều cao, hoá chất đơn thuần không kết quả. Ung thư thực quản 1/3 trên
phẫu thuật khó khăn nên thường sử dụng tia xạ và hoá chất phối hợp. Ung thư
thực quản 1/3 giữa khi u < 3 cm nên phẫu thuật, u > 3 cm cần cân nhắc, u
> 5 cm thường kèm theo di căn hạch, kết quả phẫu thuật kém hơn sử tia xạ và
hoá chất phối hợp. Ung thư thực quản 1/3 dưới hầu hết là ung thư biểu mô tuyến
ít nhạy cảm tia xạ, vì vậy cần phẫu thuật đơn thuần giai đoạn I và IIA, phẫu
thuật có tia xạ và hoá chất bổ trợ giai đoạn II B và III.
Phẫu thuật, về lý luận là biện pháp điều trị có tính
chất triệt căn nhất. Trên thực tế, số bệnh nhân có khả năng mổ được và có khả
năng cắt được tương đối ít. Số bệnh nhân không mổ được chiếm đa số, phần vì
chẩn đoán muộn, phần khác do tuổi cao, bệnh nội khoa phối hợp và không ít bệnh
nhân từ chối mổ. Hơn nữa, phẫu thuật thực quản luôn luôn là nặng, biến chứng về
miệng nối, biến chứng phổi và màng phổi phức tạp. Do vậy, cần lựa chọn kỹ để
chỉ định phẫu thuật. Về vị trí u, nên mổ đối với 1/3 dưới, không mổ đối với 1/3
trên, cân nhắc kỹ đối với 1/3 giữa. Về giai đoạn bệnh, nên mổ đối với giai đoạn
I và II, cân nhắc kỹ đối với giai đoạn III, không mổ đối với giai đoạn IV. Về
tình trạng toàn thân, phân biệt giữa điều kiện cho phép phẫu thuật (CPPT) và
điều kiện không cho phép phẫu thuật (KCPPT). Điều kiện CPPT là tuổi < 75,
chức năng hô hấp > 75%, không bệnh nội khoa nặng (đái đường, suy tim, suy
thận, xơ gan, tai biến mạch máu não). Điều kiện KCPPT là tuổi > 75, chức
năng hô hấp < 75%, có bệnh nội khoa nặng. Có chỉ định mổ nhưng việc chọn lựa
phương pháp mổ cũng cần được cân nhắc kỹ sao cho thích hợp nhất và tránh được
nguy cơ tử vong cao.
Tia xạ là biện pháp điều trị có lợi thế cao, nhất là
có trang bị máy gia tốc. Tia xạ triệt căn đối với giai đoạn I,II điều kiện
KCCPT hoặc bệnh nhân từ chối mổ. Tia xạ bổ trợ trước mổ ít dùng. Tia xạ bổ trợ
sau mổ nhằm hạn chế tái phát tại chỗ và tại vị trí lân cận. Điều trị tia xạ đơn
thuần hoặc phối hợp với hoá chất đối với giai đoạn muộn nhằm giảm nghẹn, hạn
chế xâm lấn của u, kéo dài thời gian sống thêm.
Điều trị hoá chất đơn thuần không thể triệt căn.
Điều trị hoá chất bổ trợ sau mổ triệt căn nhằm hạn chế vi di căn xa. Điều trị
hoá chất phối hợp với tia xạ có tác dụng nhất định đối với ung thư thực quản
giai đoạn muộn nhằm giảm nghẹn, hạn chế xâm lấn của u, kéo dài thời gian sống
thêm.
3.2. Chỉ định điều trị
Giai đoạn I, II, u 1/3 trên, tuổi > 60: Tia xạ
triệt căn tại u + mở thông dạ dày nuôi dưỡng tạm thời.
Giai đoạn III, u 1/3 trên, tuổi > 60: Tia xạ
triệt căn tại u và tại hạch + mở thông dạ dày nuôi dưỡng tạm thời.
Giai đoạn I, II, u 1/3 trên, tuổi < 60: Tia xạ
triệt căn phối hợp với hoá chất + mở thông dạ dày nuôi dưỡng tạm thời.
Giai đoạn I, II, u 1/3 giữa và 1/3 dưới, điều kiện
CPPT: Phẫu thuật cắt và tái tạo thực quản, vét hạch đối với T1/2N1M0, có thể
không vét hạch đối với T1/2N0M0.
Giai đoạn I, II, u 1/3 giữa và 1/3 dưới, điều kiện
KCPPT hoặc bệnh nhân từ chối mổ: Tia xạ triệt căn phối hợp với hoá chất + mở
thông dạ dày nuôi dưỡng tạm thời.
Giai đoạn III, u 1/3 giữa, tuổi < 60: Tia xạ
triệt căn tại u và hạch trung thất, thượng đòn 2 bên + mở thông dạ dày nuôi
dưỡng tạm thời.
Giai đoạn III, u 1/3 giữa, tuổi > 60: Tia xạ
triệt căn tại u và hạch trung thất, thượng đòn 2 bên + phối hợp hoá chất + mở
thông dạ dày nuôi dưỡng tạm thời.
Giai đoạn III loại T3N1M0, u 1/3 dưới, điều kiện
CPPT: Phẫu thuật cắt và tái tạo thực quản, vét hạch khu vực + Tia xạ và hoá
chất bổ trợ sau mổ.
Giai đoạn III loại T3N1M0, u 1/3 dưới, điều kiện
KCPPT: Tia xạ triệt căn tại u và hạch trung thất + mở thông dạ dày nuôi dưỡng
tạm thời.
Giai đoạn III loại T4N0M0, Tuổi < 60: Tia xạ
triệt căn tại u và trung thất + phối hợp hoá chất + mở thông dạ dày nuôi dưỡng.
Giai đoạn III loại T4N0M0, Tuổi > 60: Tia xạ
triệt căn tại u và trung thất + mở thông dạ dày nuôi dưỡng.
Giai đoạn IV, tuổi < 60: Tia xạ phối hợp hoá chất
tạ thời, mở thông dạ dày nuôi dưỡng.
Giai đoạn IV, tuổi < 60: Tia xạ phối hợp hoá chất
tạ thời, mở thông dạ dày nuôi dưỡng.
Giai đoạn IV, tuổi > 60: Mở thông dạ dày nuôi
dưỡng, điều trị triệu chứng.
3.3. Phẫu thuật Lewis-Santy
Ivor Lewis là phẫu thuật viên đầu tiên mô tả kỹ
thuật cắt thực quản qua 2 lần mổ đường bụng và đường ngực vào năm 1946. Santy
đã thực hiện đường mổ của Lewis trong cùng 1 lần mổ vào năm 1947. Vì vậy, người
ta gọi phẫu thuật này là phẫu thuật Lewis – Santy. Ngày nay, phẫu thuật này
được áp dụng rộng rãi trên thế giới, chỉ định cho ung thư thực quản 1/3 giữa và
1/3 dưới, nghĩa là đoạn dưới cung động mạch chủ đến tâm vị.
Đường bụng
Đường mổ này nhằm mục đích thăm dò gan, phúc mạc, di
căn hạch vành vị, quanh tâm phình vị, phẫu tích vùng tâm vị, thực quản bụng,
vét hạch tầng trên ổ bụng, giải phóng dạ dày, chuẩn bị tái tạo thực quản mới.
Bệnh nhân được gây mê nội khí quản, nằm ngữa, kê gối
ngang lưng mức mũi ức. Rạch da đường giữa dưới rốn. Thăm dò gan, phúc mạc, di
căn hạch vành vị, quanh tâm phình vị. Nếu di căn, cần kết thúc cuộc mổ. Nếu
không di căn, cần đánh giá và quyết định cắt thực quản hay không: phẫu tích
vùng tâm vị thực quản. Giải phóng gan trái, mở lá phúc mạc trước thực quản, bộc
lộ tâm vị và thực quản bụng. Cắt mạc nối nhỏ, cắt 2 dây X phải và trái. Luồn
gạc dài nhỏ kéo thực quản bụng ra trước và xuống dưới. Mở rộng lỗ cơ hoành ra
trước trái 6 cm để lên trung thất. Phẫu tích mặt trước thực quản ngực lên cao
12 cm để kiểm tra khả năng cắt được hay không. Nếu không có khả năng cắt được,
cần cầm máu kỹ và rút lui. Nếu có khả năng cắt được, cần tiếp tục phẫu tích hai
bên, mặt sau thực quản và trở lại bụng giải phóng dạ dày. Thì giải phóng dạ
dày, vét hạch tầng trên ổ bụng bắt đầu từ cắt mạc nối nhỏ, mạc nối lớn. Cắt
động mạch vành vị tận gốc. Bảo tồn mạch máu môn vị và toàn bộ cung mạch vị mạc
nối phải. Dạ dày được giải phóng từ tâm vị đến tá tràng. Cắt dọc dạ dày phía bờ
cong nhỏ, khâu dọc 2 lớp tạo thành một cái ống dài, được nuôi dưỡng bằng cung
mạch vị mạc nối phải. Cần tạo hình môn vị để chống ứ động dạ dày. ống dạ dày sẽ
được đưa lên lồng ngực tái tạo thực quản sau khi cắt. Các nhóm hạch trước và
sau tâm phình vị, quanh động mạch vành vị, thân tạng, cuống gan, cuống lách
được vét sạch cùng với tổ chức mỡ. Cần mở thông hỗng tràng nuôi dưỡng tạm thời.
Đặt dẫn lưu dưới gan, hố lách và đóng bụng theo các lớp giải phẫu.
Đường ngực phải
Chuyển tư thế bệnh nhân nghiêng phải. Mở ngực phải
đủ rộng theo khe liên sườn V. Vén phổi, phẫu tích thực quản và trung thất sau.
Mở dọc phế mạc thành bờ phải cột sống, sau tĩnh mạch đơn để lên cao đến trên
quai tĩnh mạch đơn. Mở dọc phế mạc thành 1 đường thứ 2 ở phía trước dọc theo
màng tim lên tới dưới quai tĩnh mạch đơn. Thắt và cắt quai này cùng động mạch
phổi dưới. Vị trí cắt thực quản phải cao hơn bờ trên u ít nhất 5 cm. Vét toàn
bộ tổ chức mỡ và hạch trung thất bám quanh thực quản và đám hạch nằm dưới chạc
3 khí phế quản. Cắt thực quản, khâu cầm máu mỏm cắt. Kéo ống dạ dày từ bụng lên
để nối với mỏm cắt thực quản. Miệng nối phải bảo đảm kín, tưới máu tốt, không
co kéo. Cố địng ống dạ dày trong lồng ngực. Đặt 2 dẫn lứu màng phổi phải. Đóng
ngực theo các lớp giải phẫu.
3.4. Phẫu thuật Akiyama
Khác với phẫu thuật Lewis- Santy, năm 1971, Akiyama
người Nhật chủ trương mở ngực cắt thực quản trước rồi mở bụng tạo ống dạ dày,
mở cổ khâu miệng nối giảm tỷ lệ tử vong đáng kể so với khâu nối trong lòng ngực.
Phẫu thuật được chỉ định cho ung thư thực quản 1/3 giữa và phần thấp của 1/3
trên. Ưu điểm của phẫu thuật này là vét hạch rộng ở trung thất và cổ, cắt thực
quản tương đối cao giảm tái phát miệng nối. Nhược điểm là hay gặp suy hô hấp
nên có xu hường dùng phẫu thuật nội soi thì ngực, không mở ngực tránh suy hô
hấp. Một số chủ trương nội soi thêm cả thì bụng nhưng lợi ích không đáng kể.
Đường ngực
Đường ngực phải được thực hiện trước tiên nhằm cắt
gần toàn bộ thực quản. Thực hiện như đối với thì mở ngực trong phẫu thuật Lewis
– Santy. Bệnh nhân nằm nghiêng, mở ngực liên sườn V phải đủ rộng. Vén phổi, mở
dọc phế mạc thành 2 bên thực quản. Cắt tĩnh mạch đơn. Giải phóng thực quản. Vét
hạch trung thất bao gồm lấy hết tổ chức mỡ và hạch cạnh thực quản nằm giữa khoang
tạo bỡi phía sau là động mạch chủ và cột sống, phía trước là khí phế quản, màng
tim. Cắt thực quản, khâu kín 2 mỏm cắt. Đặt 2 dẫn lưu ngực, khâu đóng ngực theo
các lớp giải phẫu.
Đường bụng và đường cổ trái
Đặt lại tư thế cho bệnh nhân nằm ngửa, gối kê vai,
ngoảnh mặt sang phải. Rạch da dường giữa trên rốn. Vào ổ bụng, thăm dò, đánh
giá di căn hạch, di căn gan và phúc mạc. Giải phóng dạ dày từ phình vị đến tá
tràng. Cắt động mạch vành vị sát gốc. Vét hạch vành vị và vùng quanh tâm -
phình vị. Bảo vệ cung mạch vị mạc nối phải để nuôi ống dạ dày. Cắt bờ công nhỏ,
khâu vắt kín lớp niêm mạc cơ, khâu vắt hoặc mũi rời lớp thanh mạc, tạo hình ống
dạ dày. Tạo hình môn vị ngoài niêm mạc để tránh ứ đọng dạ dày. Mở thông hỗng
tràng nuôi dưỡng hậu phẫu tạm thời. Mở và nong đường hầm sau xương ức đủ lọt
bàn tay lên tới cổ để luồn ống dạ dày từ bụng lên cổ. Có thể không cần làm
đường hầm nếu chủ trương luồn ống dạ dày lên cổ theo đường hầm trung thất sau.
Thì mở cổ, đường rạch hình chữ u để vét hạch cổ 2
bên hoặc hình chữ J bên trái nếu không vét hạch cổ. Cắt cơ vai móng bên trái.
Phẫu tích vào khe tạo bỡi tuyến giáp và động mạch cảnh gốc trái. Vén tuyến giáp
vào trong, bộc lộ và bảo vệ thần kinh quặt ngược trái. Phẫu tích quanh thực
quản dần dần xuống tận trung thất rồi kéo mỏm thực quản lên cổ. Cắt lại thực
quản, chuẩn bị mỏm cắt để nối với ống dạ dày. Mở vào đường hầm sau xương ức đủ
rộng sao cho lọt bàn tay vào đường hầm. Phối hợp với thì bụng để kéo ống dạ dày
từ bụng qua đường hầm sau xương ức lên cổ để nối với thực quản. Miệng nối khâu
bằng tay, 1 lớp, vắt kín, dày chắc, không kéo căng, bảo đảm tưới máu tốt. Khâu
lại cơ vùng cổ, để hở da một phần ngay nơi đặt miệng nối đề phòng khi rò có lối
thoát cho dịch tực chảy ra ngoài. biến chứng rò miệng nối thực quản – dạ dày ở
vùng cổ ít nguy hiểm và thường tự lành cùng với liền sẹo vết mổ cổ. Đồng thời
với khâu nối ở cổ, tiến hành đóng bụng. Khâu lại vết mở cơ hoàng, dẫn lưu dưới
gan, hố lách, rút sau 3ngày. Khâu phúc mạc, cân, da. Cắt chỉ da sau 7 ngày.
3.5. Phẫu thuật nội soi ung thư thực quản
Phẫu thuật nội soi ung thư thực quản về cơ bản tương
tự như phẫu thuật Akiyama nhưng thì ngực và bụng được thay thế hoàn toàn bằng
thao tác nội soi. Kỹ thuật này có ưu điểm quan trọng là cắt thực quản và vét
hạch đầy đủ nhưng không cần mở ngực, giảm đáng kể biến chứng màng phổi và phổi.
Hậu phẫu nhẹ nhàng, ít đau, ít suy hô hấp. Thì bụng cũng được áp dụng nội soi,
thăm dò, vét hạch, chuẩn bị ống dạ dày. Duy nhất đường cổ trái phải mổ mở, cắt
thực quản và làm miệng nối bằng tay.
3.6. Phẫu thuật cắt thực quản không mở ngực
Cắt thực quản không mở ngực về cơ bản là giải phóng
thực quản ngực bằng tay, không vét hạch, cắt thực quản ở cổ trái, tạo ống dạ
dày đưa lên cổ nối với thực quản. Chỉ định dành cho ung thư thực quản 1/3 dưới,
tốt nhất là T1,2N0M0. Ưu điểm của phẫu thuật này là nhẹ nhàng, ít suy hô hấp,
miệng nối ở cổ ít tử vong. Ngược điểm là không vét được hạch, tuy nhiên có thể
khắc phục bằng tia xạ bổ trợ.
Thì bụng và cổ trái, bệnh nhân nằm ngửa, gối kê vai,
mặt ngoảnh sang phải. Rạch da dường giữa trên rốn. Thăm dò, đánh giá di căn
hạch, gan, phúc mạc. Thăm dò khả năng cắt thực quản. Giải phóng tâm vị và thực
quản bụng, luồn gạc dài nhỏ vòng ra sau góc His để kéo thực quản ra trước và
xuống dưới. Mở rộng lổ cơ hoành về phía trước trái dài khoảng 8 cm. Phẫu tích
quanh thực quản từ dưới lên trên. Dùng đầu ngón tay trỏ tách và đẩy thực quản
khỏi màng tim, màng phổi 2 bên, cột sống ở phía sau cho tới tận ngả ba khí phế
quản. Cầm máu bằng cách kẹp clip hoặc buộc chỉ bằng tay. Dùng tiếp 1 panh dài
cặp bông cầu để giải phóng thực quản ở tầng cao khỏi cung động mạch chủ và tổ
chức quanh cho đến tận nền cổ.
Trở lại vùng bụng, giải phóng dạ dày từ tâm phình vị
đến tá tràng. Cắt động mạch vành vị sát gốc để vét hạch vành vị và vùng quanh
tâm phình vị. Bảo vệ cung mạch vị mạc nối phải. Cắt bờ công nhỏ, khâu vắt kín
lớp thanh cơ, khâu vắt hoặc mũi rời lớp thanh mạc, tạo hình ống dạ dày. Tạo
hình môn vị ngoài niêm mạc để tránh ứ đọng dạ dày. Mở thông hỗng tràng nuôi
dưỡng hậu phẫu tạm thời. Nếu dự định đưa ống dạ dày lên cổ theo đường trung
thất sau thì luồn bàn tay trái nong rộng đường hầm trung thất sau lên tận cung
động mạch chủ. Nếu muốn đưa ống dạ dày lên cổ theo đường sau xương ức thì tạo
đường hầm sau xương ức đủ rộng lọt bàn tay lên tới cổ. Thì đóng bụng sẽ thực
hiện sau khi kéo ống dạ dày lên cổ. Khâu lại vết mở cơ hoàng, dẫn lưu dưới gan,
hố lách, rút sau 3 ngày. Khâu phúc mạc, cân, da. Cắt chỉ da sau 7 ngày.
Thì cổ được thực hiện hoàn toàn tương tự với thì cổ
trong phẫu thuật Akiyama. Sau khi cắt thực quản ở cổ, kéo toàn bộ thực quản
xuống để ra ngoài theo đường bụng. Kéo ống dạ dày qua đường hầm trung thất hoặc
sau xương ức lên cổ để nối với mỏm thực quản. Miệng nối làm bằng tay, 1 lớp vắt
kín, dày chắc, không kéo căng, bảo dảm tưới máu tốt. Khâu lại vùng cổ, để hở da
nơi đặt miệng nối phòng biến chứng rò.
3.7. Điều trị tia xạ
Lập kế hoạch tia và tính tổng liều xạ
Tia xạ ung thư thực quản 1/3 trên, ở cổ tương đối
nông nên dùng máy xạ Coban 60. Tia xạ 1/ 3 giữa và 1/3 dưới ở sâu trong lòng
ngực nên dùng máy giai tốc thẳng 10-25 MV. Loại ung thư biểu mô vảy thường gặp
ở 1/3 trên và 1/3 giữa, nhạy cảm tia xạ hơn loại ung thư biểu mô tuyến thường
gặp ở 1/3 dưới. Đánh giá mức độ lan rộng của u bằng chụp CT sau khi đánh dấu
hạt chì trên thành ngực, chụp thực quản cản quang. Mô phỏng u theo không gian 3
chiều, xác định trường chiếu tối đa về chiều dọc, về bề ngang, về bề dày của u.
Xác định bia và khối lượng vật chất cần chiếu xạ.
Tia xạ đơn thuần, triệt căn liều 60 Gy chỉ định cho
ung thư thực quản 1/3 trên thường là loại ung thư biểu mô vảy. Đoạn 1/3 giữa và
1/3 dưới, xếp loại T1,T2 N0, M0 điều kiện không cho phép phẫu thuật hoặc bệnh
nhân từ chối mổ có thể tia xạ triệt căn. bao giờ cũng mở thông dạ dày nuôi
dưỡng. Tia xạ đơn thuần bổ trợ sau mổ chỉ định cho các trường hợp đã cắt thực
quản nhưng tiếp cận u, diện cắt vi thể còn sót u. Tổng liều tia sau mổ cần ít nhất
40 Gy. Trường hợp có di căn hạch thường phối hợp tia xạ và hoá chất bổ trợ sau
mổ. Tia xạ không triệt căn nhằm giảm bệnh chỉ định cho giai đoạn IV có T4 N0
M0. Mở thông dạ dày để nuôi dưỡng tốt và tia đủ liều tại trung thất 60 Gy. Giai
đoạn IV có T4N1M0 về cơ bản điều trị triệu chứng nhưng nếu thể trạng tốt, không
có bệnh nội khoa nặng có thể thăm dò phối hợp tia xạ tại trung thất với hoá
chất toàn thân để kéo dài thời gian sống thêm.
Tư thế bệnh nhân, trường chiếu, phân liều
Bệnh nhân nằm ngửa, trục thực quản được xác định
bằng hình ảnh phim chụp thực quản có cản quang. Vùng chiếu xạ vượt cực trên và
dưới u 3-5 cm, quá phía trước thực quản 2 cm, phía trong và sau phải tránh tuỷ
sống. Diện tích trường chiếu khoảng 5 X 16 cm. Có thể thiết kế nhiều trường
chiếu với các kỹ thuật khác nhau Sử dụng nhiều kỹ thuật trường chiếu phối hợp
nhau nhằm mục đích đạt tổng liều tại thể tích bia nhưng ít biến chứng nhất. Kỹ
thuật trường chiếu chếch có nêm gồm trường chiếu chếch phải và trường chiếu
chếch trái, mỗi trường chiếu 1 Gy 1 lần, mỗi tuần tia 5 lần. Kỹ thuật 4 trường
chiếu vuông gốc gồm trường chiếu thẳng ngực có che ống tuỷ, trường chiếu lưng
đối xứng. Tia phân liều khoảng 0,6 Gy mỗi lần, mỗi tuần tia 5 lần. Trường chiếu
ngực bên phải và bên trái, tia phân liều khoảng 0,4 Gy mỗi lần, mỗi tuần tia 5
lần.
Phòng và điều trị biến chứng do tia
Tim, phổi, tuỷ sống là các bộ cần che chắn, bảo về
trong điều trị tia xạ ung thư thực quản. Liều xạ tối đa đối với các bộ phận này
không được vượt quá 40 Gy.
Theo dõi và săn sóc bệnh nhân về dinh dưỡng, kiểm
soát cân nặng. Sau tuần thứ tư thường có viêm thực quản do tia, phải ngừng tia
khoảng 1 tuần và dùng thuốc giảm triệu chứng. Tia máy Coban hay gặp viêm phổi
do tia. Dùng máy gia tốc ít gặp biến chứng hơn.
3.8. Điều trị hoá chất
Điều trị hoá chất thường được dùng bổ trợ sau mổ
hoặc phối hợp đồng thời hoá chất với tia xạ. Phác đồ hoá chất sau đây thường
được dùng phổ biến nhất.
Phác đồ 5FU + Cisplatin Liều /m2 da Đường dùng Ngày
dùng
5-FU 1000 mg truyền TM 24 giờ Ngày 15
Cisplatin 75 mg TM Ngày 1
Mỗi đợt 4 tuần, nhắc lại vào ngày thứ 29
3.9 Phác đồ điều trị ung thư thực quản
UTTQ 1/3 trên
- GĐ I, II, tuổi > 60: TX 60 Gy tại u + MTDD
- GĐ III, tuổi > 60: TX tại u và hạch cổ + MTDD.
- GĐ III, tuổi < 60: TX tại u và hạch cổ + HC +
MTDD.
UTTQ 1/3 giữa và 1/3 dưới, GĐ I,II
- Điều kiện CPPT: PT triệt căn.
- Điều kiện KCPPT hoặc từ chối mổ: TX 60 Gy + MTDD.
GĐ III, u 1/3 giữa
- Tuổi < 60: TX 60 Gy trung thất, thượng đòn 2
bên + MTDD.
- Tuổi > 60: TX 60 Gy trung thất, thượng đòn 2
bên + HC + MTDD.
GĐ III, u 1/3 dưới
- Điều kiện CPPT: PT triệt căn + TX 40 Gy + HC sau
mổ.
- Điều kiện KCPPT: TX 60 Gy + MTDD.
GĐ IV 1/3 trên, giữa, dưới
- Tuổi < 60: TX 60 Gy + HC thăm dò + MTTD.
- Tuổi > 60: MTDD + Săn sóc triệu chứng.